CÁ NGON NHẤT ĐỂ LÀM SUSHI LÀ GÌ?
Cá ngừ hay “Maguro” là loại cá tốt nhất cho sushi bởi vì nó có hàm lượng chất béo cao làm cho nó phong phú và có hương vị. Cá ngừ cũng là một loại cá tương đối rẻ, làm cho nó trở thành một lựa chọn tuyệt vời cho những người có ngân sách tiết kiệm.

Tên | Đặc điểm | Cách chọn |
Maguro – cá ngừ | Đây là phần thịt cá rất hay được dùng làm sushi | Thịt cá càng đỏ, chắc thì càng ngon, thịt cá càng trong thì chất lượng càng giảm. Tốt hơn là nên mua cá ngừ vây xanh đã được làm thịt. Có hai cách cắt cơ bản của maguro: akami và toro. Akami là phần thịt đỏ sẫm được lấy từ phần thăn của cá ngừ. Nó rất mỏng và chắc chắn đối với răng. Toro là phần thịt bụng có màu hồng. Nó béo hơn nhiều so với akami, với hương vị bơ béo ngậy. Loại này được đánh giá cao và đắt nhất. Do hàm lượng chất béo cao, nó thực sự tan chảy trong miệng của bạn. |
Toro (Chutoro/Otoro) – cá ngừ loại nhiều mỡ | Toro có giá cao hơn phần maguro. Vị ngon ngọt, cùng cảm giác tan chảy trong miệng rất đặc biệt.
| |
Negitoro – thịt ở giữa xương cá (nakaochi) | Phần thịt này chứa nhiều mỡ và tạo cảm giác mềm mịn khi ăn. |
|
Samon – cá hồi | Thịt cá hồi có nhiều mỡ lại ít tanh nên rất dễ ăn. | Đối với cá nguyên con: Mắt cá hơi phồng, trong, không bị đục và ngả sang màu vàng thì đó là cá tươi. Thân cá có độ sáng và bóng, da cá áp sát vào thân, không bị bong tróc. Mang màu đỏ tươi, không bị rách. Đối với cá được phi lê: Những con cá hồi tươi ngon sẽ có độ đàn hồi cực kỳ tốt. Màu hồng tươi hoặc cam. Không chọn cá hồi có phần thịt chuyển sang màu tối bởi chúng đã bị ươn. |
Ikura – trứng cá hồi | Vị ngọt và cảm giác nổ lép bép khi nhai khiến cho món ăn này được nhiều người ưa thích. | Chọn những loại trứng còn nguyên vẹn và chắc. Ưu tiên chọn trứng được muối thật nhạt. |
Ebi - tôm | Nếu ăn sống thì sẽ có cảm giác mềm ngọt. Còn nếu như luộc lên rồi thì món ăn sẽ mang lại cảm giác dai chắc. Độ ngon của món ăn nằm ở vị ngọt cực kì nổi bật của tôm. | Đuôi tôm xòe ra 2 bên, chân tôm màu trắng, không có mùi lạ. |
Amaebi – tôm nhỏ | Có vị ngọt và mềm thịt tạo nên điểm đặc trưng khó gặp ở các món khác. | |
Uni – Nhím biển | Nhiều người thấy món ăn này có mùi hôi của đồ sống. Thật ra nhím biển tươi hoàn toàn không hề có mùi hôi, ngược lại còn có vị béo ngậy, khi ăn sẽ tan trong miệng. | Chọn con nhum biển còn sống, bạn có thể thấy chúng thở dễ dàng bằng cách nhìn vào gai có cử động khi có hoặc không có nước. Kích thước con nhum biển càng to thì thịt (trứng) bên trong càng nhiều. |
Buri/Hamachi – cá cam |
| Da và vảy còn bám chặt vào da, còn sáng bóng, không xỉn màu. Lúc chạm vào da cá không bị giòn và dễ rách Mang cá: còn màu đỏ hồng, dính chặt với hoa khế Khi ngửi phải có mùi cá biển đặc trưng, không có chất nhờn, chất nhầy và mùi hôi. Phần mắt còn trong và không bị chảy nhớt, không bị lõm vào và trầy xước |
Shimesaba – cá saba được ngâm trong giấm | Vị thanh nhẹ, không ngấy, có 1 chút chua |
|
Anago – cá chình | Thường thì món này sẽ được ăn cùng sốt có vị ngọt. Có nhiều quán sushi còn có công thức nước sốt ngọt riêng tạo nên nét đặc biệt của quán. Miếng anago đầy đặn rưới đầy nước sốt là món ăn đặc biệt của đất nước mặt trời mọc. | Bơi lội linh hoạt, khi cầm trên tay cá phải co cứng chứ không mềm hay duỗi xuống. Mang cá có màu đỏ hồng không có mùi hôi và không có nhớt là cá tươi ngon. Mắt cá tươi sẽ có dạng lồi và có màu trong suốt. Da cá trơn bóng và có màu sáng, trên thân nguyên vẹn không có vết thương, vết tụ máu hay những đốm lạ. |
Ika – Mực | Trong ika có nhiều loại khác nhau về hương vị. Có loại giòn, có loại mềm nhũn, mỗi loại đều rất khác biệt và có vị ngon riêng của mình. | Màu sắc sáng bóng. Phần màu nâu sẽ nâu sậm, còn phần thân sẽ trắng đục như sữa. Thịt săn chắc và có độ đàn hồi cao. Màu mắt trong veo, không bị lồi ra ngoài, có thể nhìn thấy rõ con ngươi và không bị vàng hay chảy dịch. Phần đầu và các xúc tu, râu mực sẽ dính chặt vào nhau, chắc chắn. |
Tako – Bạch tuộc | Thịt bạch tuộc có độ chắc tạo nên cảm giác rất thú vị khi nhai.. | |
Hotate – Thịt sò điệp | Hotate mềm và có vị ngọt nên tương đối dễ ăn so với các loại sò khác. | Không chọn những con vừa ngậm miệng, vừa bốc mùi, hay vỏ không đóng lại |
Tsubugai - Ốc | Loại ốc này không có mùi hôi và cũng rất dễ ăn. |
|
Hirame – Cá thịt trắng cao cấp | Không có vị cá quá đậm nên rất dễ ăn. |
|
Engawa – vây của cá hirame | Thịt giòn chắc lại có thêm một chút mỡ nên càng nhai sẽ càng cảm nhận được vị ngọt. Từ một con cá hirame chỉ lấy được rất ít thịt engawa nên đây là loại thịt cá rất đắt. Tuy nhiên, với các loại engawa giá rẻ thì không phải là thịt vây cá hirame mà lấy từ cá karasugarei. |
|
Tai – cá tráp | Thịt trắng cao cấp có thịt chắc và vị thanh ngọt. | Thông thường cá còn tươi mang sẽ có màu đỏ. Và đặc biệt thịt của cá tráp không có nhiều chất nhầy như những loại cá khác |
Aji – cá nục | Rất ít mỡ nhưng hương vị rất đậm đà. | Cá tươi có vảy bám chặt với thân, óng ánh, không có niêm dịch, không có mùi hôi |
Katsuo – cá ngừ vằn | Miếng cá katsuo được khò qua lửa sẽ được gọi là katsuo no tataki. Khi ăn katsuo no tataki người ta thường chấm kèm thêm gừng hoặc tỏi xay nhuyễn hoặc các loại gia vị có mùi nồng đậm khác. | Từ mùa xuân tới mùa hạ thì thịt cá katsuo có vị ngọt nhẹ, còn vào mùa thu và mùa đông thì có thêm mỡ. |
NHỮNG THÔNG TIN THÚ VỊ XOAY QUANH TÊN CỦA CÁC LOẠI CÁ LÀM SUSHI
1. Sự khác biệt giữa maguro マ グ ロ, tsuna ツ ナ và shiichikin シ ー チ キ ン là gì?
Người Nhật sử dụng マ グ ロ hoặc maguro khi họ nói về cả cá ngừ tươi và cá nấu chín.ツ ナ (tsuna) xuất phát từ tiếng Anh và được sử dụng cho cá ngừ đóng hộp, đóng hộp, trong khi shiichikin (シ ー チ キ ン) có nghĩa là “gà biển” và thực sự là tên thương hiệu của cá ngừ đóng hộp được sử dụng bởi Tập đoàn thực phẩm Hagoromo.
2. Maguro vs cá ngừ toro
Maguro là phần thịt nạc hơn từ các cạnh của cá ngừ. Nếu bạn gọi sushi cá ngừ mà không yêu cầu toro, thì đây là phần bạn nhận được. “Toro” dùng để chỉ phần bụng cá ngừ béo ngậy, chỉ được lấy từ cá ngừ vây xanh, cao cấp và đắt tiền hơn một chút.
3. Sự khác biệt giữa buri và hamachi là gì?
Buri, còn được gọi là hamachi, là một loài cá ngừ được phân loại theo kích thước và cách nó lớn lên. Buri hoang dã nhỏ nhất được gọi là “wakashi” trong khi kích thước trung bình là “inada”, sau đó là “warasa”, cho đến khi trưởng thành hoàn toàn “buri”. Nhưng tất cả cá ngừ đuôi vàng nuôi được gọi là “hamachi” ở Nhật Bản.
SUSHI Ở NHẬT BẢN
Ở Nhật Bản, mọi người thường tin rằng để làm sushi cuộn cần phải có kỹ năng tuyệt vời, vì vậy họ không làm ở nhà như hầu hết các blog về ẩm thực sẽ gợi ý cho bạn.
Trên thực tế, ngay cả khi người Nhật muốn ăn sushi ở nhà, họ sẽ không bao giờ tự tay chế biến. Thay vào đó, họ sẽ đặt nó từ một nhà hàng sushi.
Nhưng nếu dịp thuận lợi, thì việc tự tay chuẩn bị sushi hoặc cùng bạn bè tại nhà với 1 hoặc 2 loại cá tươi sẽ rất thú vị.
Hãy chắc chắn rằng bạn đã hỏi người bán cá xem cá có được đánh bắt tươi hay không và đã được đông lạnh trước khi mua và sử dụng cho món sushi tự làm của bạn.
Cá được đánh bắt để sử dụng bình thường không trải qua quá trình gọi là đông lạnh nhanh như đối với cá ngừ và các loại cá làm sushi khác, vì vậy chúng có thể chứa vi khuẩn. Chúng không tốt để sử dụng cho các công thức nấu hải sản sống.
Cá nước ngọt không thích hợp để ăn sống, ngay cả khi bạn đông lạnh chúng nhanh chóng.
Bây giờ bạn đã biết về một số loại cá sushi, đã đến lúc bắt đầu thử chúng. Bạn không bao giờ biết nếu bạn sẽ tìm thấy một yêu thích mới!
Và nếu bạn định làm sushi ở nhà, hãy chắc chắn rằng bạn mua cá an toàn để ăn.
--> Máy Làm Sushi, Onigiri: Ép 13.000 Tấm Cơm & Làm 450 Cuộn Sushi Mỗi Giờ
